Thứ Ba, 8 tháng 10, 2019

Độ nhám bề mặt - Surface Roughness

Sự phát triển của các máy tốc độ cao đã dẫn đến sự gia tăng tải trọng và tốc độ di chuyển của các chi tiết. Các bề mặt chịu tải cao như vậy chạy ở tốc độ cao đòi hỏi phải kiểm soát chất lượng bề mặt chính xác để ma sát và mài mòn là nhỏ nhất. Các nhà thiết kế chịu trách nhiệm chỉ định rõ bề mặt sẽ đem lại hiệu suất và tuổi thọ tối đa ở mức chi phí là thấp nhất. Yêu cầu độ bóng bề mặt có thể được chỉ định dựa trên kinh nghiệm quá khứ đối với các chi tiết tương tự nhau, dựa trên các tài liệu kỹ thuật hoặc các thử nghiệm kỹ thuật. Nói chung, độ bóng lý tưởng là một độ nhám thô nhất mà vẫn có thể thực hiện tốt chức năng của nó.
Có hai lý do chính cho việc kiểm soát độ nhám bề mặt là:
Giảm ma sát: khi một lớp chất bôi trơn phải được duy trì giữa hai chi tiết chuyển động (như là bánh răng, ổ lăn...) thì các nhấp nhô của bề mặt phải đủ nhỏ để chúng sẽ không xuyên qua lớp dầu dưới điều kiện vận hành khắc nghiệt nhất.
Kiểm soát độ mòn: độ bóng bề mặt cũng quan trọng đối với sự mài mòn của các chi tiết cố định là các đối tượng ma sát khô như là khuôn, li hợp, thắng,...
Ngoài ra, độ nhám bề mặt phải được kiểm soát nhằm mục đích tăng cường độ bền mỏi của các chi tiết chịu ứng suất lớn, các chi tiết mà phải chịu tải trọng đảo chiều (ví dụ tải trọng mỏi). Một bề mặt nhẵn giúp loại bỏ các nhấp nhô sắc bén; các nhấp nhô này là nguy cơ lớn nhất gây ra các vết nứt mỏi.
Trong một vài trường hợp, bề mặt thô nhẹ là cần thiết. Khi sự bôi trơn một phần (boundary lubrication) là điều kiện hiện hành, hoặc khi hai bề mặt siêu cứng chuyển động tương đối với nhau thì một bề mặt thô nhẹ sẽ hỗ trợ cho việc bôi trơn. Ngoài ra, hầu hết các chi tiết chuyển động còn mới không thể đạt được điều kiện bôi trơn hoàn thiện là kết quả của hình dạng không hoàn hảo, độ hở khi vận hành, và biến dạng nhiệt. Vì thế, các bề mặt phải mòn trong một quá trình loại bỏ kim loại thực tế.
Độ bóng bề mặt hay còn được biết đến là cấu trúc bề mặt có 3 yếu tố: vết gia công (lay), độ nhám bề mặt (Surface roughness), độ gợn sóng (Waviness).
Vệt gia công (Lay): là hướng của dạng bề mặt dễ nhìn thấy và nó thường được xác định bằng phương pháp sản xuất được sử dụng.
Độ nhám bề mặt (Surface roughness): (thường được gọi tắt là độ nhám) là một thước đo các bất thường trên các khoảng cách đều nhau của bề mặt.
Độ gợn sóng (Waviness): là thước đo của các bất thường trên bề mặt với khoảng cách giữa các vị trí đo lớn hơn khi đo độ nhám. Độ gợn sóng thường được sinh ra do sự cong vênh, sự rung động, hoặc sự võng trong suốt quá trình gia công.
Độ nhám bề mặt có thể đo được bằng cách dùng một thiết bị gọi là máy đo biên dạng. Một thông số độ nhám được dùng để đưa ra một giá trị đại số của độ nhám bề mặt. Có nhiều thông số độ nhám khác nhau được sử dụng, nhưng thông số Rₐ là được sử dụng phổ biến nhất. Một số thông số độ nhám phổ biến khác là Rq, Rz, Rsk.
Đối với những bề mặt quá thô hoặc quá tinh thì dùng thông số Rz để đánh giá.
Thông số độ nhám Rₐ là giá trị số học trung bình của các giá trị tuyệt đối của các sai lệch của cao độ bề mặt được tính từ đường trung bình của độ nhám bề mặt. Đơn vị của Rₐ μm và công thức tính là:
🔻 Bảng tham khảo

❄ Các ký hiệu ghi độ nhám bề mặt:
Sự yêu cầu cấu trúc bề mặt được chỉ rõ trên bản vẽ kỹ thuật bằng một vài biến thể của các ký hiệu tiêu chuẩn (ISO 1302), mỗi cái đều có ý nghĩa quan trọng riêng.
● Dạng đơn giản nhất của ký hiệu độ nhám bề mặt được sử dụng trên bản vẽ kỹ thuật được thể hiện ở hình dưới (ký hiệu này có thể được bỏ qua trên bản vẽ chi tiết khi chất lượng bề mặt là không quan trọng)

● Cách ghi kí hiệu độ nhám bề mặt lên bản vẽ:
 ▾ Đầu nhọn của ký hiệu nhám bề mặt được đặt lên bề mặt hoặc đường gióng của bề mặt cần chỉ thị độ nhám. Không được ghi vào vùng góc chết 30º. Khi ghi kí hiệu độ nhám nằm trong vùng đó phải dùng đường gióng.


 ▾ Khi toàn bộ các bề mặt của chi tiết có cùng độ nhám, kí hiệu nhám bề mặt được đặt ở góc phải (hoặc góc trái) phía trên của bản vẽ. Được vẽ bằng nét đậm hơn so với nét liền mảnh trên bản vẽ.

 ▾ Nếu phần lớn bề mặt chi tiết có cùng độ nhám, ghi kí hiệu nhám chung ở góc trên bên phải (hoặc bên trái tùy tiêu chuẩn) của bản vẽ kèm theo kí hiệu đặt trong ngoặc đơn.

● Nếu các điều kiện bề mặt bổ sung cần được chỉ định, kí hiệu tạo hình hoàn thiện (nó có thêm một đường ngang bổ sung tương tự như ký hiệu căn bậc hai) có thể được sử dụng. Khi kí hiệu tạo hình hoàn thiện được sử dụng, yêu cầu bề mặt bổ sung thêm vào có thể được chỉ ra trên kí hiệu và vị trí của nó được thể hiện ở bảng dưới:
Surface finish specification2.svg

Độ bóng bề mặt phụ thuộc nhiều vào phương pháp chế tạo được sử dụng để tạo ra bề mặt của chi tiết:
Surface Finish Tolerances In Manfacturing.png

Giá trị Rₐ được chỉ định phụ thuộc vào mục đích sử dụng. Ví dụ, khi ứng suất tác động lên chi tiết không cao và sự hiện diện của bề mặt là không quan trọng, giá trị Rₐ 6.3μm có thể được chấp nhận. Tuy nhiên, khi bề mặt của một phần tử phải chịu ứng suất tập trung, một bề mặt nhẵn hơn (Rₐ 0.8μm) là cần thiết.

🔻 Bảng dưới đây cung cấp một số hướng dẫn để chỉ định các giá trị Rₐ phù hợp cho bề mặt theo mục đích sử dụng.

Share:

Thứ Hai, 7 tháng 10, 2019

Giới hạn & Lắp ghép - Limits & Fits

Sự lắp ghép là mức độ của độ dôi hoặc độ hở giữa hai chi tiết lắp ghép để thực hiện một chức năng xác định; trong khi đó các giới hạn là hai kích thước biên cực đại của một kích thước mà độ lớn của kích thước thực phải được chứa trong nó.
Khi một trục hoặc pin cần phải được chèn vào trong lỗ, loại lắp ghép được quyết định dựa trên mục đích sử dụng.
 - Ví dụ: nếu trục và lỗ có dạng mối ghép pin hoặc ổ trượt, khi đó lỗ cần phải lớn hơn trục một khoảng nhỏ (không đáng kể) để cho phép trục quay bên trong lỗ. (mối lắp hở)
 - Một ví dụ khác: khi trục được lắp vào một ổ lăn, trục cần phải lớn hơn lỗ của vòng trong ổ lăn một khoảng nhỏ để loại bỏ mọi sự trượt giữa trục và vòng trong của ổ lăn. (mối lắp dôi)
Vì các dung sai luôn luôn có mặt, các mối lắp được chia làm 3 loại:
 ✦ Mối lắp hở: Được sinh ra khi dung sai của hai chi tiết lắp ghép luôn luôn để lại một khoảng trống khi lắp ghép.
 ✦ Mối lắp dôi: Được sinh ra khi dung sai của hai chi tiết lắp ghép luôn luôn chồng lên nhau khi lắp ghép
 ✦ Mối lắp trung gian: Được sinh ra khi dung sai của hai chi tiết lắp ghép đôi lúc là lắp hở hoặc đôi lúc là lắp dôi khi lắp ghép.
Thuật ngữ quan trọng: 
 ✧ Nominal size: là kích thước được sử dụng để mô tả kích thước chung (là kích thước mà chúng ta dùng để nói về một phần tử).
 ✧ Basic size: là kích thước lý thuyết được sử dụng như điểm bắt đầu cho việc áp dụng dung sai (kích thước lý thuyết chính xác muốn có).
  Actual size: là kích thước đo được của chi tiết thành phẩm sau khi gia công.
Giới hạn và lắp ghép được tiêu chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 286. Trong đó có hai hệ thống khác nhau có thể được sử dụng để đạt được bất kỳ yêu cầu lắp ghép nào:
 ● Hệ thống lỗ: kích thước lỗ được giữ cố định và kích thước trục bị thay đổi.

 ● Hệ thống trục: kích thước trục được giữ cố định và kích thước lỗ bị thay đổi.
 ➢ Vì các lý do có liên quan đến quá trình sản xuất, hệ thống lỗ được sử dụng phổ biến hơn.
 ▼ Hình dưới thể hiện dạng của trục và lỗ trong hệ thống lỗ cơ sở dưới dạng mối lắp hở. Giới hạn được sử dụng để xác định mối lắp được minh họa bằng biểu đồ.
     - Chữ viết hoa thể hiện cho lỗchữ viết thường thể hiện cho trục.
     - Kích thước cơ sở (basic size/nominal size) là kích thước mà từ nó giới hạn được chỉ định và nó là như nhau cho cả hai đối tượng lắp ghép.
 ▼ Bảng dưới đây chỉ rõ một số loại mối lắp ưu tiên cho các hệ thống lỗ và hệ thống trục cơ sở.
Loose running Fits: được dùng cho các thương phẩm có vùng dung sai/độ hở rộng hoặc dung sai phù hợp với các chi tiết bên ngoài.
Áp dụng: các chi tiết tiếp xúc với các tác động ăn mòn, chốt, then, bị làm bẩn bởi bụi và biến dạng nhiệt hoặc biến dạng cơ học.
- Tham khảo: H11/c11, H11/a11, C11/h11, H11/c9, D11/h11, H11/d11, A11/h11
Free running Fits: loại lắp ghép này có thể sử dụng được khi các yêu cầu đặc biệt về độ chính xác là không cần thiết. Nó tốt cho các mối lắp có biên độ biến dạng nhiệt rộng, áp lực lên ngõng trục lớn, và tốc độ chạy cao.
 - Áp dụng: các mối lắp phức tạp của các trục của sản phẩm và các máy piston; các chi tiết hiếm khi xoay tròn hoặc chỉ lắc qua lại.
 - Tham khảo: H9/d9, D9/h9, H9/c9, H9/d10, D9/h8, H8/d9, H8/d8, D10/h9
Close/Easy running Fits: mối ghép quay tròn với khe hở nhỏ, có đòi hỏi tổng quát cho độ chính xác của mối lắp.
- Áp dụng: các mối lắp chính của máy công cụ. Các mối lắp tổng quát của trục, điều chỉnh các ổ lăn, trục chính của máy công cụ, thanh trượt.
- Tham khảo: H8/f8, H9/f8, F8/h6, F8/h7, H8/f7, H7/f7
Sliding/Running Fits: mối lắp này không được sử dụng trong trường hợp chạy tự do. Dung sai của các mối lắp này tạo ra khe hở rất nhỏ để dẫn hướng các trục chính xác. Loại dung sai này giúp cho các chi tiết tịnh tiến và quay tự do được định vị chính xác.
- Áp dụng: các bánh răng di trượt (sliding gear) và các đĩa li hợp (clutch disk), các chi tiết của các máy công cụ, pít-tông của các máy thủy lực, các thanh trượt trong các ổ trượt, trục chính của máy mài, các gối trục của trục khuỷu.
- Tham khảo: H7/g6, H8/g7, G7/h6
Close clearance Fits (Spigots & Locations): mối lắp này dùng cho sự định vị chính xác ở các tốc độ vừa phải và áp lực lên cổ trục, vận hành trên các chi tiết máy chính xác. Các mối lắp vận hành với các khe hở nhỏ hơn so với độ chính xác tổng quát của các mối lắp được yêu cầu.
- Áp dụng: các mối lắp tổng quát của trục, các trục chính của máy công cụ, các mối lắp chính của máy công cụ, các yếu tố điều chính ổ lăn, thanh trượt.
- Tham khảo: H8/f7, F8/h7, F8/h6, H9/f8, H8/f8, H7/f7
Locational clearance Fits: dùng để định vị các chi tiết cố định, nó đem đến các mối lắp khít, có thể tháo rời hoặc lắp ghép một cách dễ dàng. Mối lắp này giúp dẫn hướng và định tâm chi tiết chính xác và kết nối bằng cách trượt với nhau mà không cần sử dụng lực lớn. Sau khi bôi trơn, các chi tiết có thể quay tròn và trượt bằng tay.
- Áp dụng: các con lăn dẫn hướng, dẫn hướng chính xác cho các máy và các sự chế tạo, các bánh xoay tròn có tính thay thế được.
- Tham khảo: H7/h6, H8/h7, H8/h9, H8/h8
Location-slight interference Fits: loại lắp ghép này sự trung gian giữa độ dôi và đội hở để định vị chính xác. Với mối lắp này, các chi tiết có thể được lắp hoặc tháo rời bằng búa cao su mà không cần sử dụng lực lớn.
- Áp dụng: các khớp nối trục, các mối lắp có thể tháo được của các bánh răng và các pu-ly, các bánh lái bằng tay, các đĩa hãm.
- Tham khảo: H7/k6, H8/k7, K7/h6, K8/h7
Location/Transition: mối lắp này dùng để định vị chính xác mà cho phép sử dụng độ dôi lớn hơn. Các mối lắp này được cố định bằng độ dôi nhỏ hoặc các độ hở không đáng kể. Các mối lắp này được lắp ghép bằng cách sử dụng áp lực hoặc lực nhẹ.
- Áp dụng: lõi của động cơ điện trên trục, các vành bánh răng (gear rim), các chốt cố định, các bạc lót bị dẫn, các bu-lông chìm.
- Tham khảo: H7/n6, H8/n7, H8/p7, H7/m6, H8/m7, M8/h6, N7/h6, N8/h7
Location/Interference: loại lắp ghép này được dùng cho các chi tiết lắp ghép đòi hỏi phải có sự chắc chắn và sự định hướng cao với sự định vị chính xác được đặt lên hàng đầu. Mối ghép bằng áp lực này có thể tháo rời được, các mối ghép được ép với độ dôi được đảm bảo. Sự lắp ghép của các chi tiết có thể được thực hiện bằng cách ép nguội (cold pressing - lắp ghép có độ dôi mà không cần gia nhiệt chi tiết).
- Áp dụng: các bạc lót cho ổ lăn, cốt của đĩa li hợp.
- Tham khảo: H7/p6, H7/r6, H8/r7, P7/h6, R7/h6
Medium Drive Fits: mối lắp này được thực hiện bằng cách làm co mối lắp (shrink fit) trên một tiết diện nhỏ hoặc các chi tiết bằng thép thông thường. Các chi tiết được ép với độ dôi trung bình, khi lắp ghép các chi tiết thường sử dụng nhiệt (hot pressing), chỉ không sử dụng nhiệt khi dùng lực ép lớn. Dung sai gắt nhất có thể được sử dụng cho gang.
- Áp dụng: khi cần sự kết nối bền vững giữa bánh răng và trục, bạc lót ổ lăn.
- Tham khảo: H7/s6, H8/u7, H7/t6, H8/t7, S7/h6, T7/h6
Force Fits: mối lắp này thích hợp với các chi tiết có thể chịu được ứng suất lớn. Các mối lắp được ép với độ dôi lớn, sự lắp ghép sử dụng máy ép và các lực lớn dưới các nhiệt độ khác nhau của các chi tiết. Mối lắp này được thực hiện bằng các làm co các mối lắp tại vị trí mà các lực ép lớn được yêu cầu là không thể thực hiện.
- Áp dụng: khi cần sự kết nối bền vững giữa các bánh răng và trục, các mặt bích.
- Tham khảo: H7/u6, H8/u7, H8/u8, H8/x8, U7/h6, U8/h7

● Mỗi loại lắp ghép được quyết định theo mục đích sử dụng. Mối lắp này được miêu tả bằng kích thước danh nghĩa và ký hiệu lắp ghép ISO.
   Ví dụ: Một mối lắp có kích thước danh nghĩa là 40mm và yêu cầu là lắp trượt với hệ thống lỗ ➠ 40 H7/g6. Trong đó:
● Điều này nên được làm rõ rằng: đối với hệ thống lỗ cơ sở, sai lệch cơ bản chỉ được áp dụng lên kích thước của trục.
 ▼ Bảng dưới đây thể hiện Các giá trị độ lệch cơ bản của trục (được sử dụng cho hệ thống lỗ cơ sở):
● Đối với hệ thống trục cơ sở, kích thước lớn nhất và nhỏ nhất của lỗ và trục được xác định theo công thức:
trong đó:
 - D,d: kích thước danh nghĩa của lỗ,trục (hai giá trị này phải giống nhau)
 - F: sai lệch cơ bản (tra trong bảng Các giá trị độ lệch cơ bản của trục)
 - 𝚫D, 𝚫d: bậc dung sai của lỗ, trục (tra trong bảng các bậc dung sai IT Grade)

Share:

Phân tích sự cộng dồn dung sai - Tolerance Stack-up Analysis

Khi các dung sai được áp dụng cho các kích thước của các tính năng riêng biệt (như là trong chuỗi kích thước), các dung sai sẽ cộng dồn và kích thước tổng thể của chi tiết sẽ bị ảnh hưởng bởi tất cả các dung sai riêng biệt.
Tương tự, hiệu ứng cộng dồn dung sai cũng được áp dụng cho các cụm lắp ghép. Kích thước của một cụm lắp ghép sẽ bị ảnh hưởng bởi các dung sai được áp dụng cho các kích thước trên các chi tiết riêng biệt.
Có hai phương pháp được sử dụng để phân tích dung sai cộng dồn:
✦ Phân tích ở trường hợp xấu nhất (Worst Case Scenario Analysis): Các giới hạn trên và giới hạn dưới của các kích thước được cộng (hoặc trừ nếu cần) đại số để tìm ra giới hạn trên và giới hạn dưới cho kích thước cần tìm.
Áp dụng vào hình ví dụ trên: x = 7.5 ± 0.15
    Phương pháp này là không chính xác nhưng nó đơn giản nên được sử dụng thường xuyên.
✦ Phân tích bằng thống kê (Statistical Analysis): Mỗi kích thước được xử lý như một biến động ngẫu nhiên độc lập và các giới hạn dung sai của nó được lấy với số lượng là ±3σ giới hạn (σ là độ lệch tiêu chuẩn). Khi đó, các biến động (σ²) của mỗi kích thước được cộng (hoặc trừ nếu cần) đại số:
Áp dụng vào hình ví dụ trên:
                                  ±3σ₁ = ±0.04 ⇒ σ₁ = 0.0133
                                  ±3σ₂ = ±0.06 ⇒ σ₂ = 0.02
                                  ±3σ₃ = ±0.05 ⇒ σ₃ = 0.0167
Vậy: x = 7.5 ± 0.088
    Phương pháp này chính xác hơn. Tuy nhiên nó không được sử dụng thường xuyên.
✧ Sự cộng dồn dung sai của các kích thước trên chi tiết có thể tránh được bằng cách sử dụng đường kích thước cơ sở thay cho chuỗi kích thước
✧ Sự cộng dồn dung sai có thể có một ảnh hưởng đáng kể đến độ hở hoặc độ dôi của các cụm lắp ghép bởi giá trị độ hở hoặc độ dôi thường nhỏ.


Khi vài chi tiết được lắp với nhau, độ hở (hoặc độ dôi) phụ thuộc vào cả kích thước lẫn dung sai của từng chi tiết độc lập.
Xem xét lắp ghép được thể hiện ở trên:
Gap = a - b + c - d + e -f
Sử dụng x cho ( → ) và y cho ( ← ) ta có thể viết:
w = (x₁ + x₂ + ...) - (y₁ + y₂ + ...)
⇒ w = ∑xi - ∑yi
Sử dụng phương pháp phân tích ở trường hợp xấu nhất:
 - Giá trị độ hở lớn nhất wmax sinh ra khi các giá trị x là lớn nhất và các giá trị y là nhỏ nhất.
   Nếu chúng ta gọi dung sai hai phía là t ta có:
 - Giá trị độ hở nhỏ nhất wmin sinh ra khi các giá trị x là nhỏ nhất  và các giá trị y là lớn nhất.
Ví dụ: Tìm độ hở lớn nhất và độ hở nhỏ nhất bằng cách sử dụng phương pháp phân tích trường hợp xấu nhất: a = 500 ± 1 mm; b = 350 ± 0.7 mm; c = 120 ± 0.1 mm.
Giải:
     wmax = 500 - 350 - 120 + (1 + 0.7 + 0.1) = 31.8 mm
     wmin = 500 - 350 -120 + (1 + 0.7 + 0.1) = 28.2 mm
     ⇒ w = 30 ± 1.8 mm
Share:

Chủ Nhật, 6 tháng 10, 2019

Tiêu chuẩn dung sai cho các kích thước không được chỉ thị dung sai (Non-Toleranced Dimensions Standard)

Đây là một thực tế phổ biến để áp dụng dung sai lên các kích thước không được chỉ định dung sai. Tiêu chuẩn ISO 2768-1 xác định rõ các giá trị dung sai chung được chia thành 4 nhóm: tinh (fine), trung bình (medium), thô (coarse), rất thô (very coarse) để sủ dụng cho các kích thước không có dung sai trên bản vẽ. Các dung sai được dựa trên các kích thước danh nghĩa.
❈ Các bảng dưới đây thể hiện các giá trị dung sai chung để sử dụng cho các kích thước không dung sai.

Share:

Các giá trị dung sai tiêu chuẩn

Các giá trị dung sai được định ra phần lớn là nhờ vào mục đích sử dụng. Các sản phẩm thương mại dùng làm mẫu không đòi hỏi dung sai gắt gao. Ngược lại, các dụng cụ đo chính xác thì phải sử dụng dung sai gắt.
⦿ Nhìn chung, giá trị của dung sai dựa trên kích thước. Các dung sai nhỏ hơn được sử dụng cho các kích thước nhỏ và các dung sai lớn hơn được sử dụng cho các kích thước lớn.
⦿ Dung sai càng gắt, chi phí càng cao. Vì vậy, các dung sai gắt không nên được chỉ định nếu không cần thiết.
Tiêu chuẩn quốc tế ISO 286 xác định 20 bậc dung sai khác nhau (01, 0, 1,2,..., 18). Khi bậc dung sai càng lớn thì dung sai càng lớn.
✮ Hình minh họa thể hiện lý thuyết cách sử dụng của Các bậc dung sai quốc tế (International Tolerance Grades - IT#).
✮ Bậc dung sai có thể đạt được có mối quan hệ với phương pháp chế tạo được sử dụng để làm ra chi tiết. Bảng dưới thể hiện các bậc dung sai có thể đạt được khi dử dụng các phương pháp chế tạo khác nhau:
✮ Bảng dưới đây cung cấp giá trị vùng dung sai cho các bậc dung sai từ IT1 đến IT18:
❈ Nên lưu ý các giá trị được đưa ra trong bảng trên là vùng dung sai, vì vậy các giá trị được chia đôi khi sử dụng để chỉ định dung sai hai phía. Ví dụ: 

Share: